🆓🆓🆓 Download Free !!! Cơ Sở Lý Luận Tạo Động Lực Lao Động Trong Doanh Nghiệp hay nhất mà ngay bây giờ đây mình sẽ giới thiệu đến cho các bạn sinh viên cùng xem tham khảo nhé, bài viết sau đây mình sẽ triển khai nội dung như là một số các khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động, nội dung về tạo động lực trong doanh nghiệp. Hứa hẹn ít nhiều nguồn tài liệu mình sắp chia sẻ dưới đây sẽ cung cấp được thêm cho các bạn nhiều kiến thức hơn để hiểu về tạo động lực lao động cụ thể là trong doanh nghiệp.
Bạn đang muốn viết một bài khoá luận tốt nghiệp? Thật trùng hơp, vì hiện tại bên mình có nhận viết thuê khoá luận với nhiều đề tài đa dạng khác nhau. Nếu như các bạn đang gặp khó khăn về vấn đề phải làm một bài khoá luận hoàn thiện thì ngay bây giờ đây hãy liên hệ ngay đến dịch vụ viết khoá luận của chúng tôi qua zalo : 0917.193.864 để được tư vấn và báo giá cụ thể nhé.
1. Một số khái niệm về tạo động lực lao động
1.1. Động lực lao động và các khái niệm có liên quan
Tạo Động Lực Lao Động Trong Doanh Nghiệp nhu cầu: là những đòi hỏi, những mong ước của con người xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau nhằm đạt được một mục đích nào đó. Đặc trưng của nhu cầu là luôn luôn đa dạng và biến đổi. Nhu cầu luôn tồn tại trong mỗi con người và có thể thay đổi theo thời gian, nó luôn có xu hướng tăng lên và con người luôn muốn nhu cầu của mình được thoả mãn.
Động cơ: là những nguyên nhân tâm lý xác định hành động có định hướng của con người, xuất phát từ việc mong muốn thỏa mãn các nhu cầu của người lao động, nhưng chỉ những nhu cầu nào được nhận thức rõ và thúc đẩy con người hoạt động để thỏa mãn nhu cầu đó thì mới trở thành động cơ của hoạt động.
Mục đích: là cái nhằm đạt được của sự mong muốn, hoài bão, ý chí của một người hay tổ chức thông qua suy nghĩ và cách hành động trong cuộc sống.
Động lực lao động: là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Lợi ích: là mức độ đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần do công việc tạo ra mà người lao động nhận được.
XEM THÊM : Báo Giá Dịch Vụ Viết Thuê Khoá Luận
1.2. Tạo động lực lao động và vai trò của tạo động lực lao động
1.2.1. Tạo động lực lao động
Tạo động lực lao động: Là tổng hợp các biện pháp và cách ứng xử của tổ chức và của nhà quản lý nhằm tạo ra sự khao khát và tự nguyện của người lao động cố gắng phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu của con người cũng ngày càng tăng lên cả về số lượng, hình thức và mức độ thỏa mãn. Hệ thống nhu cầu của con người với sự thỏa mãn hệ thống nhu cầu đó luôn có một khoảng cách nhất định, nó buộc con người phải hoạt động để thu ngắn cái khoảng cách đó. Hay nói cách khác, nhu cầu thôi thúc đủ lớn sẽ làm nãy sinh động cơ. Chính động cơ đó sẽ khiến cho người lao động làm việc để lấp khoảng cách đó, khiến cho họ lựa chọn hành động, sự thôi thúc sẽ hướng vào một mục đích nào đó. Khi đã có mục đích thì người lao động sẽ cố gắng nỗ lực để đạt được nó nên sẽ tạo ra động lực cho họ.
Tạo Động Lực Lao Động Trong Doanh Nghiệp lợi ích là mức độ thỏa mãn nhu cầu của con người trong một điều kiện cụ thể nhất định. Lợi ích có nhiều loại nhưng quan trọng nhất là lợi ích kinh tế. Lợi ích có thể đạt được càng cao thì động lực lao động càng lớn.
1.2.2 Vai trò của tạo động lực lao động
Đối với doanh nghiệp:
– Tạo Động Lực Lao Động Trong Doanh Nghiệp sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, khai thác tối ưu khả năng, tiềm năng của người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
– Hình thành nên đội ngũ lao động giỏi, có tâm huyết, gắn bó với công ty. Giữ chân được những lao động giỏi cũng như thu hút được người tài về làm việc cho công ty. Đây chính là một tài sản vô cùng quý giá với công ty.
– Tạo bầu không khí hăng say làm việc, thoải mái, góp phần xây dựng văn hóa doanh nghiệp, nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty.
Đối với người lao động:
– Tăng năng suất lao động cá nhân. Người lao động có động lực sẽ đem hết tâm huyết và khả năng của mình cống hiến cho công ty, khi năng suất lao động tăng lên thì tiền lương, thu nhập của người lao động cũng tăng.
– Kích thích tính sáng tạo của người lao động. Khả năng sáng tạo thường được phát huy khi người lao động thực sự thấy thoải mái, thỏa mãn và tự nguyện thực hiện công việc.
– Tăng sự gắn bó với công việc và với công ty, khi có động lực người lao động sẽ cảm thấy trong mình có một bầu nhiệt huyết cho công việc, cảm thấy yêu thích và hăng say với công việc.
– Hoàn thiện bản thân. Công việc được tiến hành một cách thuận lợi, có hiệu quả, người lao động sẽ cảm thấy có ý nghĩa trong công việc, cảm thấy mình quan trọng và có ích, nên họ sẽ không ngừng hoàn thiện bản thân mình.
Đối với xã hội:
– Các thành viên trong xã hội được phát triển toàn diện, có được cuộc sống hạnh phúc hơn khi mà các nhu cầu của họ được thỏa mãn.
– Động lực lao động giúp cá nhân có thể tiến tới mục đích của mình, làm phong phú thêm đời sống tinh thần cho bản thân. Từ đó, hình thành nên những giá trị mới cho xã hội.
– Động lực lao động gián tiếp xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh hơn dựa trên sự phát triển của các tổ chức kinh doanh.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động và công tác tạo động lực lao động
2.1 Các nhân tố thuộc về cá nhân người lao động
Tạo Động Lực Lao Động Trong Doanh Nghiệp bản thân người lao động luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong tất cả các hoạt động của Công ty, đối với công tác tạo động lực lao động cũng vậy. Cụ thể như sau:
Nhu cầu cá nhân: Mỗi cá nhân có một hệ thống nhu cầu khác nhau, hết sức phong phú và đa dạng. Nhu cầu của mỗi người khác nhau do vậy mà hoạt động lao động cũng khác nhau. Hiểu và nắm bắt được hệ thống nhu cầu của người lao động là yếu tố rất quan trọng để tạo động lực cho họ.
Mục tiêu cá nhân: Mục tiêu là cái mà cá nhân hướng tới, là trạng thái mong đợi để đạt được những phần thưởng mà người lao động hướng tới. Mục đích chính là những tác nhân kích thích hành động con người. Mặc dù vậy, trạng thái mong đợi không phải lúc nào cũng chắc chắn đạt được tuỳ thuộc vào năng lực và khả năng chiếm lĩnh cơ hội của cá nhân đó và khi đó sẽ khẳng định giá trị của mình.
- Ý thức, thái độ cá nhân:
Đây là cách nhìn nhận, thể hiện của cá nhân về một công việc, một sự việc nào đó. Cách nhìn nhận đó có thể là tích cực hay tiêu cực tuỳ theo cách đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể và như vậy sẽ phản ánh mức độ tạo động lực khác nhau trong lao động.
Thái độ làm việc mang tính chất quyết định đến hiệu quả công việc. Trong lao động có cá nhân có thái độ vui vẻ, yêu thích lao động, chăm chỉ làm việc nhưng cũng có cá nhân thụ động và ỷ lại trong công việc, ảnh hưởng tới hiệu quả lao động. Do vậy đây là một vấn đề tổ chức cần hết sức quan tâm.
Năng lực cá nhân: Là khả năng làm việc của con người đối với loại hoạt động nào đó mà trong lĩnh vực đó người lao động đạt hiệu quả cao trong lao động. Việc phát huy và khai thác đúng đắn năng lực và sở trường sẽ đảm bảo phù hợp với kỹ năng, kỹ xảo và trình độ nghề nghiệp của người lao động. Năng lực cá nhân sẽ được phát huy ở mức độ cao khi được làm việc đúng chuyên môn, vị trí công việc phù hợp.
- Vị trí công việc của cá nhân trong tổ chức:
Cá nhân người lao động tự ý thức được tầm quan trọng của công việc họ đảm nhận trong tổ chức, nhiệm vụ được giao, giá trị công việc cũng như chức vụ mà họ nắm giữ… Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tạo động lực trong tổ chức.
Vị trí làm việc giúp người lao động thể hiện năng lực, trách nhiệm trong công việc. Vị trí công việc được sắp xếp đúng với năng lực, chuyên môn sẽ giúp người lao động làm việc hiệu quả hơn.
XEM THÊM : Tạo Động Lực Cho Nhân Viên Tại Công Ty Vật Liệu Xây Dựng.
2.2 Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong
Mục tiêu và chiến lược phát triển của Công ty: Muốn đạt được các mục tiêu và hoàn thành các chiến lược phát triển, các chính sách quản trị nhân lực nói chung và chính sách tạo động lực nói riêng của tổ chức cần phải hướng tới việc đạt được các mục tiêu và chiến lược của tổ chức.
Văn hóa của Công ty: Mỗi tổ chức có thể có một văn hóa riêng, theo đó, các hành vi ứng xử đều phải tuân theo một chuẩn mực chung. Những người lao động nếu muốn làm việc tại các tổ chức này cần phải chấp nhận các nét văn hóa đó, và khi chấp nhận các nét văn hóa đó họ sẽ có động lực làm việc.
Quan điểm về vấn đề tạo động lực lao động của Ban lãnh đạo công ty: Người sử dụng lao động là chủ sở hữu của tổ chức, do vậy, quan điểm của họ về quản lý, điều hành đều có ảnh hưởng mang tính quyết định đến việc hoạch định chính sách của tổ chức đó. Việc đưa ra các chính sách tạo động lực lao động vì thế phải dựa trên quan điểm về vấn đề tạo động lực lao động của người sử dụng lao động.
Kinh nghiệm và phong cách lãnh đạo: Tác động trực tiếp đến động lực tinh thần của người lao động. Để tạo động lực lao động, tổ chức cần có chính sách đề bạt, bổ nhiệm cán bộ đúng đắn và có chính sách đào tạo cán bộ kế cận hợp lý.
Vị thế, tiềm năng phát triển của tổ chức: Việc lựa chọn chính sách tạo động lực lao động lao động hiệu quả còn phụ thuộc vào vị thế, tiềm năng của tổ chức đó. Một tổ chức có vị thế và tiềm năng thấp thì sẽ có nguồn lực hạn chế, nên khi đưa ra chính sách tạo động lực lao động cần xem xét đến tính khả thi của chính sách …
Hệ thống thông tin nội bộ của Công ty: Động lực của người lao động sẽ cao khi tổ chức thiết lập được một hệ thống thông tin minh bạch, ít nhất cũng là để người lao động thấy được là mình được đối xử công bằng. Hệ thống thông tin càng minh bạch thì người lao động càng cảm thấy mình là “chủ”, nên động lực lao động của họ cũng được nâng lên.
Cơ cấu lao động của Công ty: Tâm lý và nhu cầu của các nhóm lao động khác nhau là khác nhau. Các chính sách tạo động lực lao động của tổ chức vì thế sẽ được xây dựng dựa trên cơ cấu lao động của tổ chức đó sao cho đáp ứng nhu cầu của số đông người lao động.
2.3 Các nhân tố thuộc về bên ngoài tổ chức
Chính sách của Chính phủ, pháp luật của Nhà nước và các bộ quy tắc ứng xử về trách nhiệm xã hội của Công ty:
Các chính sách về tiền lương,chính sách khuyến khích sử dụng một loại lao động đặc thù nào đó, chính sách về tiền lương tối thiểu … sẽ tác động đến động lực lao động của người lao động. Nếu các chính sách này càng có lợi cho người lao động, động lực của người lao động càng cao.
Các bộ quy tắc ứng xử về trách nhiệm xã hội như: SA 8000, ISO 14000 … có tác động đến tạo động lực. Khi doanh nghiệp thực hiện tốt các quy tắc này thì chắc chắn sẽ có động lực lao động cao cho người lao động.
Điều kiện kinh tế – chính trị – xã hội của cả nước và của địa phương: Các yếu tố kinh tế như: chu kỳ kinh tế, mức sống, lạm phát … hay các yếu tố về ổn định chính trị xã hội đều có thể ảnh hưởng tới công tác tạo động lực cho người lao động. Như khi có lạm phát xảy ra, nếu tổ chức điều chỉnh tiền lương sao cho đảm bảo tiền lương thực tế của người lao động thì họ sẽ an tâm hơn với công việc, qua đó sẽ làm việc hiệu quả hơn.
Đặc điểm, cơ cấu của thị trường lao động: Đặc điểm cơ cấu thị trường lao động có ảnh hưởng gián tiếp đến việc tạo động lực lao động. Nếu thị trường lao động đang dư thừa một loại lao động nào đó, những người lao động thuộc loại lao động này đang có việc làm trong tổ chức sẽ thấy thiếu an toàn bởi họ cảm nhận được nguy cơ mất việc làm và ngược lại. Do đó, công ty phải điều chỉnh chính sách tạo động lực cho phù hợp để thu hút và giữ chân nhân viên.
Vị thế của ngành: Có tác động rất quan trọng tới động lực của người lao động. Những ngành có vị thế cao thì động lực lao động của người lao động trong ngành đó cũng cao, nhưng không vì thế mà những doanh nghiệp trong ngành đó không quan tâm đến việc xây dựng một chính sách tạo động lực lao động hiệu quả.
Chính sách tạo động lực của các tổ chức khác: Những tổ chức có chính sách tạo động lực lao động tốt thường chiếm được vị thế cao trên thị trường. Để cạnh tranh với các đối thủ này, các tổ chức khác cần điều chỉnh các chính sách tạo động lực lao động của mình trên cơ sở kế thừa các ưu điểm trong các chính sách tạo động lực lao động của đơn vị mình và của các tổ chức khác.
Qúa trình triển khai nguồn tài liệu với những nội dung mà mình đã triển khai bao gồm một số lý luận về đào tạo động lực lao động,các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động và công tác tạo động lực lao động… Ngoài ra, trước đây chúng tôi đã có viết bài khoá luận tạo động lực và đây là một trong những chủ đề liên quan đến bài làm khoá luận mà các bạn có thể xem và theo dõi ngay tại website vietkhoaluan.com của mình nhé. Và đương nhiên là nếu như bạn đang cần thêm nguồn tài liệu để có thể tiến hành triển khai bài khoá luận thì hãy cùng mình xem và theo dõi hết phần còn dưới đây nhé.
3. Nội dung của tạo động lực lao động
3.1 Tạo động lực bằng vật chất
3.1. Tiền lương.
Tiền lương là lượng tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động sau khi hoàn thành một công việc nhất định hoặc sau một thời gian
lao động nhất định.
- Tiền lương có vai trò vô cùng quan trọng đối với người lao động, nó không chỉ đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động mà còn
có vai trò không nhỏ trong quá trình thực hiện công việc của người lao động.
Vai trò của tiền lương thể hiện như sau:
Tiền lương là nguồn thu chủ yếu của người lao động. Đối với đa số người lao động tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động, vì thế các chi tiêu đảm bảo cuộc sống của họ đa phần phụ thuộc vào lương. Hay nói cách khác tiền lương ảnh hưởng đến mức sống của người lao động.
Tiền lương không chỉ thể hiện giá trị công việc mà còn là sự khẳng định giá trị bản thân của cá nhân người lao động. Một công việc có vị trí trong xã hội, được mọi người trọng vọng thường đi liền với mức thu nhập cao, vì thế tiền lương cao hay thấp thể hiện giá trị của công việc mà người lao động đang đảm nhận. Mặt khác, thông thường một người lao động có trình độ chuyên môn giỏi, kết quả thực hiện công việc tốt đồng nghĩa với việc họ có mức lương cao. Vì vậy mức lương cao còn là sự đánh giá trình độ, sự thành đạt, kết quả công việc của người lao động.
Người lao động trong tổ chức không ai là không muốn một mức lương cao hơn, tùy vào hoàn cảnh của mỗi người mà mức độ mong muốn này là khác nhau. Mong muốn mức lương cao hơn là một động lực thúc đẩy người lao động nỗ lực làm việc để đạt kết quả tốt hơn.
- Cơ Sở Lý Luận Tạo Động Lực Lao Động Trong Doanh Nghiệp việc phát huy hiệu quả tối đa của tiền lương là rất quan trọng trong công tác tạo động lực. Tiền lương chỉ có giá trị kích thích người lao động làm việc khi tiền lương thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Thu nhập từ tiền lương phải chiếm từ 70-80% trong tổng thu nhập của người lao động. Nếu tiền lương chiếm tỷ lệ quá thấp trong tổng thu nhập của
người lao động thì họ sẽ không cố gắng hết sức làm việc hoặc cố gắng để đạt mức tiền lương cao hơn.
+ Tiền lương phải được chi trả dựa vào các chỉ tiêu lao động đã được xác định về mặt số lượng và chất lượng lao động. Nguyên tắc này giúp việc trả lương được công bằng, rõ ràng giữa những người lao động trong tổ chức.
Người lao động có thể thấy được muốn đạt được mức lương cao thì cần phải
hoàn thành công việc ở mức độ nào.
+ Tiền lương phải đảm bảo mức sống trung bình của người lao động. Tiền lương không đảm bảo được điều kiện sống trung bình của người lao động thì không thể đảm bảo tái sản xuất sức lao động và nó không có tác dụng kích thích người lao động làm việc.
3.1.2. Tiền thưởng.
Tiền thưởng là thù lao trả cho sự thực hiện công việc của người lao động được chi trả một lần (thường vào cuối quý hoặc cuối năm). Tiền thưởng cũng có thể được chi trả đột xuất để ghi nhận những thành tích xuất sắc như hoàn thành dự án công việc trước thời hạn, tiết kiệm ngân sách hoặc các sáng kiến cải tiến có giá trị.
- Cơ Sở Lý Luận Tạo Động Lực Lao Động Trong Doanh Nghiệp tiền thưởng có vai trò quan trọng đối với công tác tạo động lực cho người lao động trong tổ chức.
Do những điều kiện để được thưởng nên tiền thưởng có tác dụng khuyến khích người lao động làm việc đạt kết quả tốt hơn, tiết kiệm nguyên vật liệu, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Nó tạo ra sự cạnh tranh giữa những người lao động trong tổ chức, khiến năng suất lao động tăng. Người lao động đa phần đều muốn được thưởng, vì thế ai cũng cố gắng làm việc để trở thành người có kết quả tốt nhất, tiết kiệm nguyên liệu nhất, trong một khoảng thời gian ngắn nhất có thể.
Tiền thưởng còn mang ý nghĩa ghi nhận những khả năng, những thành
tích của người lao động. Người lao động luôn có xu hướng muốn khẳng định
và thể hiện bản thân mình với người khác, tiền thưởng cũng là một công
cụ để họ chứng tỏ điều này.
Tiền thưởng còn có tác dụng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Tiền thưởng ở một mức hợp lý còn có ý nghĩa trong tiêu
dùng của người lao động. Mặt khác về mặt tinh thần, nó làm người lao động
cảm thấy phấn khởi, vui vẻ vì công sức mình bỏ ra đã được ghi nhận.
- Tiền thưởng tuy là một công cụ để khích thích lao động nhưng nếu không dùng hợp lý thì nó không phát huy được hiệu quả. Để tiền thưởng có tác dụng kích thích thì nó phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Mức tiền thưởng phải phù hợp, tức là nó phải có ý nghĩa nhất định trong tiêu dùng của người lao động. Nếu lượng tiền thưởng ít quá nó sẽ không có tác dụng kích thích người lao động, còn nếu nhiều quá thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc chi trả và có thể dẫn đến sự chạy đua không lành mạnh trong lao động.
+ Tiền thưởng phải gắn trực tiếp với các chỉ tiêu thưởng. Việc gắn chặt với các chỉ tiêu này giúp việc thưởng được công bằng, người lao động có mục tiêu. Mặt khác các chỉ tiêu thưởng phải hợp lý, không quá khó để người lao động có thể đạt được và không được quá dễ.
+ Khoảng cách giữa các lần thưởng phải phù hợp, không ngắn quá hoặc dài quá. Thời điểm khen thưởng với thời điểm người lao động được công nhận kết quả tốt trong công việc càng ngắn thì hiệu quả đạt được càng cao.
+ Khen thưởng phải công bằng về mức giữa những người lao động và công bằng giữa những người có thành tích và người không có thành tích.
.3.1.3. Phụ cấp.
Cơ Sở Lý Luận Tạo Động Lực Lao Động Trong Doanh Nghiệp Phụ cấp là các khoản trả thêm cho người lao động do họ đảm nhận thêm
công việc, chức vụ hay làm trong môi trường có điều kiện thấp,..
Ở Việt Nam hiện nay có một số loại phụ cấp chủ yếu sau: phụ cấp khu vực; phụ cấp độc hại, nguy hiểm, khó khăn; phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động, phụ cấp chức vụ,..
Phụ cấp cũng có tác động không nhỏ đến người lao động, nó góp phần:
Cơ Sở Lý Luận Tạo Động Lực Lao Động Trong Doanh Nghiệp nâng cao thu nhập cho người lao động, giúp họ đảm bảo cuộc sống. Tuy phụ cấp không lớn nhưng thu nhập từ nó ít nhiều cũng phần nào giúp đảm bảo cuộc sống của người lao động. Phụ cấp còn có tác dụng tạo sự công bằng giữa những người lao động. Giữa những người lao động phải làm việc trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm hay phải đảm nhận thêm những trách nhiệm khác,..với những người làm việc trong điều kiện bình thường hoặc không phải gánh vác trách nhiệm gì cần có sự ưu đãi khác nhau.
Phụ cấp góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động vì họ cảm thấy tổ chức đã quan tâm và có chế độ ưu đãi cho những khó khăn của công việc mà họ đang đảm nhận.
3.1.4. Phúc lợi và các dịch vụ.
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ về cuộc sống cho người lao động.
- Phúc lợi được chia ra làm hai loại chủ yếu là:
Phúc lợi bắt buộc: Là khoản phúc lợi tối thiểu mà các tổ chức phải đưa ra theo yêu cầu của pháp luật. Phúc lợi bắt buộc có thể là: các loại bảo đảm, bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Ở Việt Nam, các phúc lợi bắt buộc bao gồm 5 chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động là: trợ cấp ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tại nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
Phúc lợi tự nguyện: Là phúc lợi mà các tổ chức đưa ra, tùy thuộc vào
khả năng kinh tế của họ và sự quan tâm của người lãnh đạo ở đó. Phúc lợi tự nguyện bao gồm các loại sau:
+ Các phúc lợi bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm mất khả năng lao động.
+ Các phúc lợi bảo đảm gồm các loại như: bảo đảm thu nhập, bảo đảm hưu trí,..
+ Các loại phúc lợi tự nguyện khác như: tiền trả cho những thời gian không làm việc, phúc lợi do lịch làm việc linh hoạt, các loại dịch vụ cho
người lao động,..
Cơ Sở Lý Luận Tạo Động Lực Lao Động Trong Doanh Nghiệp Dịch vụ cho người lao động là những khoản cũng có tác dụng to lớn như phúc lợi, nhưng người lao động phải trả một khoản tiền nào đó.
Các dịch vụ chủ yếu mà tổ chức dành cho người lao động gồm: các dịch vụ xã hội, dịch vụ nhà ở giao thông đi lại, dịch vụ chăm sóc trẻ em,..
- Phúc lợi là một yếu tố quan trọng, nó đóng vai trò không nhỏ trong đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Phúc lợi và dịch vụ góp phần nâng cao cuộc sống cho người lao động,
nó hỗ trợ trực tiếp về tài chính cho người lao động. Mặt khác nó còn có tác dụng làm phong phú thêm đời sống tinh thần của người lao động.
Nó còn làm tăng uy tín của doanh nghiệp đối với người lao động và trên thương trường, giúp các nhân viên an tâm làm việc, tạo cho họ cảm giác tin
tưởng và gắn bó với doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ giữ được nhân viên giỏi.
- Một chương trình phúc lợi để đạt được mục đích và có hiệu quả cao thì tổ chức cần xây dựng và thực hiện hợp lý, đảm bảo các yêu cầu:
Cơ Sở Lý Luận Tạo Động Lực Lao Động Trong Doanh Nghiệp thứ nhất cần xây dựng một chương trình phúc lợi ổn định, lâu dài, như vậy người lao động mới cảm thấy tin tưởng vào doanh nghiệp. Mặt khác cần
gắn chặt chương trình phúc lợi với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai phải tuyên truyền cho người lao động hiểu được mục tiêu của các chương trình này. Để người lao động tham gia và ủng hộ chương trình.
Thứ ba chi phí của hoạt động phúc lợi và dịch vụ phải hợp lý, phải nằm trong khả năng chi trả của doanh ngiệp. Nếu chi phí vượt quá khả năng chi trả của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn.
Thứ tư chương trình phúc lợi phải được xây dựng một cách rõ ràng,
công bằng đối với tất cả các nhân viên. Thêm vào đó các loại phúc lợi và dịch vụ này phải có ý nghĩa với cuộc sống của người lao động.
1.3.2.Tạo động lực bằng tinh thần
3.2.1. Bản thân của công việc.
Công việc là tất cả những nhiệm vụ được thực hiện bởi một người lao động hoặc là tất cả những nhiệm vụ giống nhau được thực hiện bởi một số người lao động.
Cơ Sở Lý Luận Tạo Động Lực Lao Động Trong Doanh Nghiệp Công việc mà cá nhân người lao động đang đảm nhận có ý nghĩa rất lớn với họ, bởi nó gắn chặt với bản thân họ, nó có ảnh hưởng quyết định đến kết quả thực hiện công việc của người lao động. Khi mỗi cá nhân hoàn thành công việc của mình thì tổ chức mới đạt được mục tiêu đã đặt ra. Người lao động có hoàn thành công việc hay không, tốt hay kém lại phụ thuộc vào sự hứng thú trong lao động. Người lao động chỉ đạt được hứng thú trong công việc khi công việc họ đang làm phù hợp với năng lực, sở thích của mình. Một người lao động giỏi sẽ cảm thấy rất bất mãn và chán nản khi phải đảm nhận một công việc thấp hơn khả năng của mình, ngược lại một người lao
động có trình độ bình thường lại khó có thể hoàn thành một công việc quá
phức tạp vượt quá khả năng của mình. Thêm vào đó công việc đó phải đem lại cho họ những quyền lợi, thu nhập xứng đáng với công sức họ bỏ ra, phải
mang lại cơ hội thăng tiến trong tương lai.
Người lao động sẽ thấy công việc họ đang thực hiện trở lên dễ dàng hơn nếu nó được phân tích cụ thể, xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc rõ ràng, chi tiết. Từng người lao động được phân chia nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo.
Khi người lao động đã thực hiện công việc đến mức thành thạo, thời gian đảm nhận đã quá lâu thì sự nhàm chán trong công việc sẽ xuất hiện, nó sẽ làm triệt tiêu động lực lao động. Chính vì thế cần phải thường xuyên tạo sự hấp dẫn, mới mẻ trong công việc. Cần quan tâm phân tích, thiết kế lại công việc sao cho phù hợp với năng lực sở trường của người lao động. Tạo sự thách thức, phong phú trong công việc, như vậy người lao động mới cảm thấy luôn có động lực làm việc.
3.2.2. Môi trường làm việc.
Môi trường làm việc là không gian mà trong đó các hoạt động lao động được diễn ra. Môi trường làm việc tốt là điều kiện quan trọng trong việc tạo động lực cho người lao động. Người lao động chỉ có động lực làm việc khi
họ được làm việc trong môi trường năng động, thân thiện, đầy đủ trang thiết
bị và khiến họ cảm thấy thoải mái.
Cơ Sở Lý Luận Tạo Động Lực Lao Động Trong Doanh Nghiệp môi trường làm việc bao gồm rất nhiều yếu tố khác nhau hợp thành, có thể phân chia thành môi trường cứng và môi trường mềm:
Môi trường cứng chính là các phương tiện để người lao động thực hiện công việc hiểu quả. Phương tiện làm việc có thể là những máy móc thiết bị phục vụ cho công việc, sự bố trí, cung ứng các trang thiết bị đó. Để tạo điều kiện tốt nhất cho các hoạt động lao động, doanh nghiệp cần thực hiện tốt các công tác sau:
+ Tổ chức, thiết kế nơi làm việc khoa học và hợp lý, có thẩm mỹ.
+ Trang bị nơi làm việc các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ cần thiết
phục vụ cho quá trình làm việc của người lao động.
+ Bố trí các trang thiết bị hợp lý, khoa học.
Môi trường mềm là các yếu tố thuộc về văn hóa doanh nghiệp và các mối quan hệ trong tổ chức. Không như môi trường cứng, sự tác động của môi trường mềm tới mỗi người lao động khó nhận biết hơn, đòi hỏi các cấp lãnh đạo phải có sự xem xét cụ thể và rõ ràng.
Văn hóa doanh nghiệp là các yếu tố thuộc về triết lý doanh nghiệp và những quan điểm kinh doanh của chủ doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp xây dựng được văn hóa doanh nghiệp phù hợp với mỗi cá nhân, tạo ra được sự gắn bó của người lao động với tổ chức sẽ là điều kiện để mỗi cá nhân phát triển và gắn bó lâu dài với tổ chức. Triết lý quản lý kinh doanh của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến tâm lý làm việc của nhân viên, nếu triết lý kinh doanh của doanh nghiệp là đặt lợi ích của người lao động lên hàng đầu thì đó sẽ là động lực mạnh mẽ để người lao động cống hiến cho tổ chức.
Cơ Sở Lý Luận Tạo Động Lực Lao Động Trong Doanh Nghiệp các mối quan hệ trong tổ chức bao gồm có: Mối quan hệ giữa nhân viên với lãnh đạo và mối quan hệ đồng nghiệp giữa những nhân viên trong doanh nghiệp. Khi người lãnh đạo hòa nhập với nhân viên, thường xuyên quan tâm tới những suy nghĩ và mong muốn của người lao động sẽ tạo ra sự gần gũi giữa lãnh đạo với nhân viên. Khi khoảng cách giữa họ được rút ngắn sẽ làm cho người lao động cảm nhận được giá trị của mình trong tổ chức và họ sẽ nỗ lực làm việc. Quan hệ với các đồng nghiệp khác cũng ảnh hưởng tới tâm lý của người lao động. Khi mọi người trong tổ chức gắn bó, quan tâm giúp đỡ nhau sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả làm việc.
Trong môi trường cứng và môi trường mềm, môi trường mềm có vai trò quan trọng hơn trong việc tạo ra động lực làm việc cho người lao động.
Trên đây là toàn bộ nội dung Cơ Sở Lý Luận Về Tạo Động Lực Lao Động Trong Doanh Nghiệp mà mình đã liệt kê kĩ càng và đồng thời đã chia sẻ đến cho các bạn, hi vọng nguồn tài liệu mà mình đã chia sẻ trên đây ít nhiều sẽ giúp các bạn có thêm nhiều kiến thức hơn về tạo động lực lao động trong doanh nghiệp. Chưa hết, hiện tại bên mình có nhận viết thuê khoá luận với nhiều đề tài đa dạng khác nhau, nếu như các bạn có nhu cầu muốn viết một bài khoá luận hoàn chỉnh thì ngay bây giờ đây hãy nhắn tin qua zalo 0917.193.864 để được tư vấn và hỗ trợ đầy đủ nhé.