Có phải bạn đang tìm Cơ Sở Lý Luận Về Khu Công Nghiệp, Cụm Công Nghiệp? Bạn đang cần thêm nguồn tài liệu để có thể tiến hành triển khai bài làm khoá luận của mình? Thế thì bài viết sau đây mình sẽ giới thiệu đến cho các bạn một số tài liệu hoàn toàn hữu ích các bạn hãy cùng mình xem và theo dõi nhé. Nguồn tài liệu mình đã tiến hành liệt kê như là một số khái niệm về khu công nghiệp cụm công nghiệp,cơ sở lý thuyết về thu hút đầu tư, lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào khu công nghiệp cụm công nghiệp… Hy vọng ít nhiều nguồn tài liệu mình sắp chia sẻ dưới đây sẽ cung cấp cho bạn thêm nhiều thông tin hữu ích để bạn có thể nhanh chóng triển khai bài khoá luận của mình.
Ngoài việc chia sẻ nguồn tài liệu hữu ích này thì hiện nay bên mình có nhận viết thuê khoá luận với đa dạng các đề tài phổ biến khác nhau, bạn có biết rằng chúng tôi đã nhận viết cho hàng loạt sinh viên bài khoá luận và đã đậu tốt nghiệp. Cho nên, nếu như bạn đang gặp trục trặc trong vấn đề làm bài khoá luận mà chưa thể giải quyết thì ngay bây giờ đây hãy tìm đến ngay dịch vụ nhận viết khoá luận tốt nghiệp của chúng tôi qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được tư vấn báo giá làm bài trọn gói và hỗ trợ lựa chọn ngay cho bạn một đề tài phù hợp với chuyên ngành mà bạn đang học nhé.
1. Một số khái niệm về Khu Công Nghiệp, Cụm Công Nghiệp
1.1. Khái niệm khu công nghiệp
KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này (Nghị định số 29/2008/ NĐ-CP của Chính phủ). Ngoài ra, khu công nghiệp là một công cụ phát triển công nghiệp thông qua nhiều nước công nghiệp (Hakansson và Johanson, 1993). Nghiên cứu này sử dụng khái niệm theo Nghị định số 29/2008/ NĐ-CP của Chính phủ
1.2. Khái niệm cụm công nghiệp
CCN là sự tập trung về địa lý có tính liên kết lẫn nhau giữa các công ty, nhà cung cấp, nhà phân phối dịch vụ, nhà máy sản xuất trong các ngành công nghiệp có liên quan và các viện nghiên cứu hợp tác thuộc các lĩnh vực đặc biệt vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau (Porter, 1990).
XEM THÊM : Báo Giá Viết Thuê Khoá Luận
1.3. Lợi ích của việc thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Khu công nghiệp có thể là một giải pháp để tăng khả năng cạnh tranh của địa phương thông qua những gì nó cung cấp như: cơ chế, dịch vụ hiện đại trong quản lý, tư vấn tài chính, đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật, dịch vụ thông tin, cơ sở chia sẻ các nghiên cứu và riêng cơ sở hạ tầng được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của các công ty thông qua các dịch vụ hiện đại phục vụ cho việc triển khai và phát triển kinh doanh (Eugenia and Georgeta, 2014). Sự hình thành và phát triển của khu công nghiệp và cụm công nghiệp có thể được đánh giá thông qua sự đạt được các lợi ích do khu công nghiệp và cụm công nghiệp mang lại cho một địa phương và các DN đầu tư vào khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1.4. Lợi ích của địa phương có khu công nghiệp và cụm công nghiệp
Các khu công nghiệp và cụm công nghiệp ở các địa phương được hình thành nhằm mục đích thu hút các dự án đầu tư để tạo ra công ăn việc làm và nâng cao thu nhập. Lợi ích mà khu công nghiệp và cụm công nghiệp có thể mang lại và góp phần phát triển địa phương được đo bằng số lượng công ăn việc làm mới được tạo ra, thu nhập nhận được của các tổ chức địa phương bằng cách nộp thuế, tăng giá trị bất động sản. Các cơ hội tạo việc làm mới cùng với sự tăng trưởng thu nhập tích cực sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của địa phương (Castells và Hall, 1994).
Cơ sở lý luận về khu công nghiệp các khu công nghiệp và cụm công nghiệp được quy hoạch và xây dựng đều có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, trong đó hệ thống xử lý nước thải được đảm bảo phục vụ toàn bộ các dự án đầu tư trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp. Điều này có thể giúp địa phương hạn chế được tình trạng ô nhiễm môi trường do các nhà máy gây ra. Đồng thời, khi các dự án đầu tư vào khu công nghiệp và cụm công nghiệp sẽ giúp cho công tác quản lý của Nhà nước được thuận lợi hơn do các dự án này tập trung lại với nhau trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp, công tác quản lý an ninh trật tự và an toàn xã hội cũng được thực hiện dễ dàng hơn. Sự có mặt của các dự án đầu tư có thể giúp địa phương hình thành nên thị trường nguyên liệu và thị trường lao động ổn định để cung cấp cho các dự án đầu tư trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
XEM THÊM : Top 99 Đề Tài Khoá Luận Thương Thương Mại Quốc Tế
1.5. Lợi ích của các DN đầu tư vào khu công nghiệp và cụm công nghiệp
Các nhà sản xuất hoạt động trong khu công nghiệp sẽ nhận được lợi ích lớn hơn với chi phí thấp hơn; các công ty được hưởng lợi từ cơ sở hạ tầng sẵn có của khu công nghiệp thông qua việc tham gia các dự án đầu tư; năng suất và hiệu quả sản xuất cao hơn (Eugenia and Georgeta, 2014). Theo đó, các dự án đầu tư vào khu công nghiệp và cụm công nghiệp có thể đạt được một số lợi ích mà nếu đầu tư ở những vị trí khác không có được như:
– Quỹ đất lớn và sạch: đối với một dự án đầu tư, nhất là dự án sản xuất thì đất để xây dựng dự án rất quan trọng, nếu không có đất thì khó có thể thực hiện được dự án. Để có được diện tích đất sạch và đáp ứng nhu cầu là một quá trình rất khó khăn đối với nhà đầu tư nếu đầu tư ở bên ngoài khu công nghiệp và cụm công nghiệp, nhưng lại rất dễ dàng nếu đầu tư trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp. Nguyên nhân là do công tác bồi thường giải tỏa thường phức tạp, kéo dài và đa số là có xảy ra khiếu kiện, khiếu nại ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư của DN, chi phí đầu tư tăng, trong khi dự án đầu tư chưa thực hiện được và phải trả lãi vay ngân hàng (trường hợp vay để đầu tư), có thể làm mất đi cơ hội đầu tư và kinh doanh của DN.
– Giá thuê và thời gian thuê đất ổn định lâu dài: giá thuê đất trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp thường được duy trì ổn định trong thời gian dài, thường là 50 năm, DN không phải tăng thêm chi phí cho việc trả tiền thuê đất. Phương án thanh toán tiền thuê đất linh hoạt do nhà đầu tư thỏa thuận với chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và cụm công nghiệp sẽ giúp nhà đầu tư có kế hoạch tài chính thích hợp trong việc đầu tư của mình.
– Cơ Sở Lý Luận Về Khu Công Nghiệp dự án đầu tư được đảm bảo hoạt động ổn định, lâu dài, không bị giải tỏa: các khu công nghiệp và cụm công nghiệp được địa phương quy hoạch thành các khu vực phục vụ phát triển công nghiệp của địa phương, có thời gian ổn định rất lâu và theo sự phát triển của cả nước để thu hút các dự án đầu tư thuộc các ngành công nghiệp đầu tư dài hạn. Do đó, khi đầu tư vào khu công nghiệp và cụm công nghiệp đồng nghĩa với việc nhà đầu tư được chính quyền địa phương đảm bảo sự ổn định về quy hoạch và không bị di dời trong tương lai.
Hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, giao thông vận tải (đường thủy và bộ) thuận lợi, thông tin liên lạc được bảo đảm, hệ thống điện nước xuyên suốt, hệ thống xử lý nước thải bảo vệ môi trường; có bến bãi phù hợp phục vụ tập kết và lên xuống hàng hóa.
Cơ sở lý luận về cụm công nghiệp các dịch vụ hỗ trợ chuyên nghiệp, được sự quan tâm của chính quyền địa phương: Các khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Ban Quản lý khu công nghiệp của địa phương quản lý theo một hệ thống tiêu chuẩn chất lượng nhất định. Một khi các DN trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp gặp vấn đề trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình (như công nhân đình công, ngộ độc thực phẩm, mất an ninh trật tự,…) đều được Ban Quản lý khu công nghiệp của địa phương hỗ trợ giải quyết kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo hoạt động ổn định của các dự án đầu tư.
XEM THÊM : Top 79 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh
2. Cơ sở lý thuyết về thu hút đầu tư
2.1. Lý thuyết về địa lý kinh tế
Địa lý kinh tế có nghĩa là vị trí của hãng sản xuất ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của hãng; ảnh hưởng hướng ngoại có lợi của vị trí xảy ra nếu chi phí của hãng giảm do được bố trí ở gần các hãng tương tự (Begg và ctg, 2007). Đồng quan điểm trên, Krugman (1991) cho rằng lợi nhuận của DN tăng ảnh hưởng đến địa lý kinh tế ở nhiều quy mô: ở quy mô dưới, lợi thế tạm thời của ngành công nghiệp phản ánh sự “khóa trong” về vị trí; với quy mô trung bình, sự phát triển ngày càng tăng của các thành phố rõ ràng là do sự thuận lợi từ vị trí; ở cấp độ lớn, sự phát triển không đều nhau của những vùng trong cùng khu vực là nguyên nhân sâu xa của sự tăng trưởng.
2.2. Lý thuyết về thu hút đầu tư
Theo Akwetey (2002), Chính phủ một số nước đã cung cấp một khuôn khổ pháp lý tương đối đầy đủ để thực hiện các giao dịch trong xu thế tự do hóa thương mại, và đây là yếu tố quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thành lập các nhà máy công nghiệp hóa và tăng cường sản xuất hàng hóa để xuất khẩu. Kotler (2000) cho rằng các địa phương đều muốn thu hút các nhà đầu tư vào địa phương mình bằng nhiều hình thức. Trước tiên họ sẽ chọn ra nhà đầu tư chiến lược; Các nhà đầu tư chiến lược này phải có những đặc điểm, mối quan tâm và nhận thức chung. Tiếp đến các nhà lập kế hoạch của địa phương phải đo lường những nhận thức của nhà đầu tư chiến lược dựa theo các thuộc tính thích hợp. Các địa phương cho nhà đầu tư chiến lược thấy được niềm tin vào sự phát triển trong tương lai của địa phương thông qua việc cung ứng các khoản cho vay hào phóng để thực hiện các dự án đầu tư. Quan điểm của Kotler cho rằng các DN được hút về các địa phương cung cấp các dịch vụ chất lượng cao và ở đó “giá trị gia tăng” góp phần cải thiện năng suất và chất lượng.
2.3. Lý thuyết kinh tế tập trung vùng
Theo Krugman (1998), đa số các hoạt động kinh tế liên quan về mặt địa lý, thường có khuynh hướng tập trung lại với nhau. Người dân thường tập trung sinh sống tại các đô thị trung tâm. Nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ (như ngân hàng) cũng tập trung về phương diện địa lý, các cụm công nghiệp tập trung chính là nơi cung cấp các sản phẩm chuyên môn hóa và thương mại quốc tế. Công nghiệp tập trung tạo điều kiện cho thị trường lao động của một địa phương phát triển, các kỹ năng chuyên môn hóa cao được chia sẻ, người lao động và người sử dụng lao động đều dễ dàng gặp nhau khi có nhu cầu.
2.4. Lý thuyết về địa điểm công nghiệp
Với sự hỗ trợ của khoa học và công nghệ, khoảng cách địa lý hầu như ít được quan tâm bởi các DN, thay vào đó, chi phí và hiệu quả là vấn đề cần phải thảo luận để DN đạt lợi nhuận tối đa. Các nhà sản xuất chọn vị trí đầu tư là để cố gắng giảm thiểu chi phí, đồng thời kết hợp sản xuất và cung cấp sản phẩm của mình. Đồng quan điểm với Weber (1909), Vernon (1966) cho rằng vấn đề chi phí được đặt lên hàng đầu, địa điểm đầu tư là lựa chọn thứ hai, Vernon cho rằng các công ty xuyên quốc gia chuyển sản xuất ra nước ngoài nhằm gần nguồn cung cấp nguyên liệu hay thị trường tiêu thụ để giảm bớt chi phí vận chuyển, nhờ vậy sẽ hạ thấp được giá thành sản phẩm.
Ở trên đây là Cơ Sở Lý Luận Về Khu Công Nghiệp, Cụm Công Nghiệp Mới Nhất là nguồn tài liệu hoàn toàn hay mà mình đã liệt kê đến cho các bạn xem và theo dõi. Tuy nhiên, trên đây chỉ là khái niệm và cơ sở lý thuyết thôi, các bạn hãy cùng mình xem nốt phần còn lại để cập nhật thêm được nhiều thông tin chi tiết để có thể nhanh chóng triển khai tốt bài khoá luận của mình nhé.
3. Lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp
3.1. Ngành đầu tư của dự án
Ngành đầu tư được hiểu là các ngành nghề, lĩnh vực chính mà DN đăng ký thực hiện trong hoạt động đầu tư và không thuộc ngành nghề bị cấm theo quy định pháp luật tại nước đầu tư (Luật Đầu tư Việt Nam, 2005).
3.2. Tổng vốn đầu tư của dự án
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp (Phùng Xuân Nhạ, 2001). Khi chúng ta tìm thấy một cơ hội đầu tư tuyệt vời, nhưng chúng ta thiếu tiền mặt để tận dụng lợi thế của nó thì chúng ta đi vay – một trong hai nhận từ một ngân hàng, hoặc công khai bằng cách phát hành chứng khoán (Goetzmann, 1996).
3.3. Diện tích đất của dự án
Diện tích đất dự án là phần diện tích đất được hình thành từ việc thuê hoặc mua để phục vụ hoạt động của dự án đầu tư. Đất đai là tài sản của DN (Bùi Kim Yến và Nguyễn Minh Kiều, 2011). Theo Pindyck và Rubinfeld (1999), tài sản là cái đem lại một luồng tiền cho người chủ sở hữu nó; theo đó, người chủ tài sản có thể đem cho thuê hoặc thế chấp ở ngân hàng để lấy tiền thực hiện dự án. Luồng tiền mà người chủ sở hữu nhận được có thể tồn tại dưới dạng những khoản tiền được trả công khai (tiền cho thuê, thế chấp ngân hàng), hoặc tiền phát sinh từ quyền sở hữu tài sản dưới dạng ngầm, nó tồn tại dưới hình thức tăng hoặc giảm giá hoặc giá trị của tài sản (khoản tăng thêm giá trị của một tài sản là gia tăng vốn, khoản giảm sút giá trị tài sản là tổn thất vốn).
3.4. Thời gian hoạt động của dự án
Một công ty có quy mô càng lớn thì thời gian hoạt động của nó càng lâu (Hall and Wahab, 2007). Giữa quy mô và tuổi có liên quan tích cực đến khả năng tồn tại của công ty (Jovanovic, 1982). Thông thường, một dự án đầu tư có thời hạn hoạt động không quá năm mươi năm; trường hợp cần thiết được phép kéo dài thời gian hoạt động nhưng không quá bảy mươi năm (Luật Đầu tư Việt Nam, 2005). Thời gian hoạt động của dự án càng lâu cho thấy mức độ ổn định và khả năng sinh lợi của dự án càng cao.
3.5. Hình thức sở hữu của dự án đầu tư
Cơ Sở Lý Luận Về Khu Công Nghiệp các địa phương thường có xu hướng thu hút DN từ các nơi khác, điều này sẽ giúp địa phương cải thiện vị thế cạnh tranh của họ so với các địa phương khác (Kotler, 2000). Các công ty nước ngoài, trong điều kiện hiện tại của sự tích tụ kinh tế, có thể được thúc đẩy để xác định vị trí trong khu vực công nghiệp đã được tập trung (Shaver, 1998).
3.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án
Thị trường là một tổ chức hay một cấu trúc giúp đưa người tiêu dùng (người mua) và nhà sản xuất (người bán) hàng hóa dịch vụ đến với nhau (Steinemann và ctg, 2008). Người tiêu dùng và các nhà sản xuất đều có thể là các cá nhân, hộ gia đình, công ty tư nhân, các cơ quan Nhà nước và các đơn vị khác. Một hệ thống thị trường cần phải được xem xét kỹ lưỡng quá trình ra quyết định của người tiêu dùng và nhà sản xuất
3.7. Các đặc tính về người đại diện pháp luật của DN thực hiện dự án đầu tư
Người đại diện theo pháp luật của DN là người chịu trách nhiệm về tất cả hoạt động của DN theo quy định pháp luật. Người đại diện theo pháp luật là người chịu trách nhiệm chính đối với mọi hoạt động của DN. Xác định được độ tuổi, giới tính người đại diện sẽ xác định được trình độ, hành vi quản lý DN. Thông thường, các địa phương có xu hướng muốn thu hút các nhà DN tiềm năng đến địa phương mình; các nhà DN tiềm năng này xem xét rất kỹ triển vọng phát triển của địa phương và xem xét khả năng địa phương có thể trở thành một cộng đồng để sống và làm việc (Kotler, 2000).
3.8.Các đặc tính của chủ đầu tư
Theo Luật Đầu tư Việt Nam (2005), chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư. Stiglitz (1988) lập luận rằng chủ đầu tư luôn phải ra các quyết định để thực hiện một khoản đầu tư nào đó. Như vậy, chủ đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và quyết định thực hiện dự án. Đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp và cụm công nghiệp chủ đầu tư là người đánh giá và quyết định cuối cùng xem có nên hay “không nên” chọn khu công nghiệp và cụm công nghiệp làm nơi thực hiện dự án đầu tư. Chủ đầu tư có thể là người đại diện theo pháp luật của DN hoặc không phải là người đại diện pháp luật của DN. Trường hợp chủ đầu tư cũng chính là người đại diện pháp luật của DN thì được xem là DN của chủ đầu tư, do chủ đầu tư sở hữu và chịu trách nhiệm trong hoạt động đầu tư. Trường hợp chủ đầu tư không phải là người đại diện pháp luật của DN thì chủ đầu tư đóng vai trò là người sở hữu vốn lớn của DN, không chịu trách nhiệm trong hoạt động của DN, người đại diện pháp luật chỉ là người sở hữu vốn ít hoặc là người làm thuê và chịu trách nhiệm trong hoạt động của DN.
3.9. Số lao động trong DN tại thời điểm thành lập
Nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn mà con người tích lũy được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai (Begg và ctg, 2007). Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả đầu tư trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương lai. Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH (Phạm Minh Hạc, 2001). Việc hình thành các khu công nghiệp và cụm công nghiệp tạo nên các khu vực công nghiệp và dân cư tập trung, hình thành một lực lượng lao động, tạo thành một thị trường gộp về lao động sẽ có lợi cho người lao động và DN (Marshall, 1920; trích bởi Krugman, 1991). Các công ty đa quốc gia đầu tư vào các nước đều nhằm mục đích là để khai thác tiềm năng, lợi thế về chi phí; trong đó, chi phí về lao động thường được xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư (Nguyễn Mạnh Toàn, 2010). Các công ty đa quốc gia thường bị thu hút bởi chi phí lao động thấp hơn của nước tiếp nhận đầu tư (Driffield and Menghinello, 2010).
Bài viết trên đây là Cơ Sở Lý Luận Về Khu Công Nghiệp, Cụm Công Nghiệp là toàn bộ nguồn tài liệu mới nhất xuất sắc nhất mà mình đã tiến hành chọn lọc nội dung và chia sẻ đến cho các bạn tha hồ xem và theo dõi. Nếu như trong suốt quá trình mình triển khai nguồn tài liệu trên đây chưa đủ để làm hài lòng bạn hoặc bạn đang cần viết một bài khoá luận hoàn chỉnh thì đừng quên rằng hiện nay bên mình có nhận viết thuê khoá luận với đa dạng đề tài điểm cao chất lượng, vì thế nếu bạn đang thật sự gặp khó khăn thì ngay bây giờ đây hãy liên hệ ngay đến dịch vụ nhận viết khoá luận tốt nghiệp của chúng tôi qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được tư vấn báo giá trọn gói và hỗ trợ từ A đến z nhé.