Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Sản Phẩm Trong Marketing

Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Sản Phẩm Trong Marketing

📢 Download Free!!! Tải Free!!! Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Sản Phẩm Trong Marketing mình có để nút tải dưới cuối bài sau khi các bạn đọc xong có thể tải ngay flie về nhé. Ngay bây giờ đây mình sẽ giới thiệu đến cho các bạn cơ sở lý luận cụ thể là về chiến lược sản phẩm trong marketing hoàn toàn hay, tài liệu mình đã tiến hành triển khai như là khái quát về marketing,nội dung của chiến lược sản phẩm… Hy vọng tài liệu này sẽ cung cấp được cho bạn thêm nhiều kiến thức để bạn có thể triển khai tốt bài khoá luận của mình. 

Để hoàn thiện một bài khoá luận ngoài việc các bạn phải thành thạo các kĩ năng về phân tích tài liệu, thu thập tài liệu thì các kĩ năng mềm về vi tính văn phòng cũng rất quan trọng để hoàn thiện tốt bài khoá luận tốt nghiệp của mình, nhóm chúng tôi nhận viết khoá luận đảm bảo hoàn thiện từ hình thức cho đến nội dung giúp bài của bạn dễ dàng đạt điểm số cao.Cho nên nếu bạn đang gặp trục trặc trong quá trình làm bài khoá luận thì đừng đắn đo suy nghĩ nữa mà hãy tìm đến dịch vụ làm thuê khoá luận tốt nghiệp của chúng tôi qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được tư vấn báo giá làm bài khoá luận trọn gói và hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé.

I. Khái Quát Về Marketing

1. Marketing

1.1. Khái niệm

Thuật ngữ Marketing đã xuất hiện trên thế giới từ rất lâu tuy nhiên lại ít khi được hiểu một cách đúng đắn. Trong quá khứ, Marketing thường được quan niệm là tập hợp các công cụ, hoạt động giúp doanh nghiệp bán được những gì họ đã và đang sản xuất, phân phối. Đến khi thời điểm năm 1996 khi ấn phẩm Principles of Marketing của Philip Kotler lần đầu tiên xuất bản, lúc này cộng đồng thế giới mới có một định nghĩa chuẩn mực. “Marketing là quá trình xây dựng và cung cấp những giá trị thiết thực đến khách hàng thông qua sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp đó, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng nhằm thu về lợi ích cho doanh nghiệp“.

Theo thời gian, có nhiều cách định nghĩa đúng đắn khác ra đời, trong đó tiêu biểu là: “Marketing là tập hợp các hoạt động và quá trình xây dựng, giao tiếp, cung cấp và trao đổi những thứ có giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội(Theo Hiệp Hội Marketing Hoa Kỳ).

XEM THÊM : Top 31 Đề Tài Khoá Luận Ngành Marketing Hot

1.2. Mục tiêu

Mục tiêu marketing là mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt được trong một khoảng thời gian nhất định cũng là chiến lược tiếp thị được đặt ra để đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Mục tiêu marketing của một công ty cho một sản phẩm cụ thể có thể bao gồm tăng nhận thức về sản phẩm, cung cấp thông tin về các tính năng của sản phẩm và giảm sức đề kháng của người tiêu dùng khi mua sản phẩm.

Theo như góc nhìn của các chuyên gia thì Marketing luôn hướng đến 3 mục tiêu cốt lõi sau đây:

  • Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng: Những nhà Marketer không ngừng nỗ lực cải tiến sản phẩm, dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu, mong muốn nhằm làm khách hàng hài lòng, trung thành với doanh nghiệp. Đồng thời nhờ có Marketing mà thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng mới.
  • Vũ khí cạnh tranh trong ngành: Xây dựng chiến lược Marketing tốt giúp cho doanh nghiệp đối phó với những đối thủ cùng ngành, vươn lên dẫn đầu và ngày càng khẳng định được vị thế, thương hiệu vững mạnh trong tương lai.
  • Mang lại lợi nhuận cao: Khi áp dụng Marketing tốt và hiệu quả sẽ thu được lợi nhuận cao giúp cho doanh nghiệp mang thương hiệu đến gần với khách hàng và phát triển lớn mạnh hơn.

1.3. Vai trò

Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Sản Phẩm Trong Marketing marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến thị trường, lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác, Marketing có nhiệm vụ tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp, giúp người tiêu dùng tiếp cận được nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn đồng thời góp phần phát triển xã hội.

1.3.1. Đối với doanh nghiệp
  • Marketing giúp doanh nghiệp hiểu khách hàng từ đó cải thiện, phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu và sự hiếu kì của họ, mang đến lượng khách hàng lớn cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp phát triển.
  • Marketing giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, lên ý tưởng lõi thương hiệu, xác định tính cách thương hiệu cũng như thực hiện các hoạt động truyền thông để đưa thông tin về thương hiệu đến khách hàng.
  • Marketing giúp truyền tải thông tin về thương hiệu, sản phẩm đến khách hàn thông qua các hoạt động quảng cáo, PR, khuyến mãi để thu hút của khách hàng về thương hiệu.
  • Một điều kiện tiên quyết trong marketing chính là việc tạo ra giá trị lợi nhuận. Marketing không chỉ đáp ứng nhu cầu mà còn giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều khách hàng hơn, góp phần gia tăng doanh thu và đem lại lợi nhuận cao.
  • Marketing là thiết yếu trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng
  • Marketing và mạng xã hội giúp doanh nghiệp tương tác và tìm kiếm khách hàng nhanh hơn. Chỉ cần khách hàng có kết nối mạng thì mọi hành động trao đổi thông tin đều cực kỳ dễ dàng.

XEM THÊM : Cơ Sở Lý Luận Về Truyền Thông Marketing

1.3.2. Đối với người tiêu dùng

Marketing thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng, từ đó doanh nghiệp sẽ cải thiện và tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới hơn phục vụ cho mục đích của người tiêu dùng. Đồng thời giúp khách hàng nắm bắt được thông tin và có sự so sánh giữa các mặt hàng để đưa ra sự lựa chọn tốt nhất.

1.3.3. Đối với xã hội

Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Sản Phẩm Trong Marketing marketing cải thiện cuộc sống của người dân khi có nhiều sản phẩm, dịch vụ ra đời phục vụ cho nhu cầu của họ cũng như giúp xã hội phát triển, theo kịp tiến bộ khoa học, công nghệ hiện nay.

2. Marketing mix

2.1. Khái niệm

Marketing mix hay Marketing hỗn hợp là một khái niệm cơ bản trong lĩnh vực marketing (đồng thời được biết đến như là 4P), là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.

2.2. Các thành phần của chiến lược Marketing mix

  • Product (Sản phẩm)

Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh thì cần có sản phẩm. Chúng được tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm này có thể là đồ vật hữu hình hoặc là hình thức dịch vụ.

Mỗi một sản phẩm sẽ sở hữu một vòng đời từ lúc hình thành cho đến phát triển rồi trưởng thành và cuối cùng là tháo trào. Để sản phẩm bán chạy cần đáp ứng đúng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Như vậy việc cân đối cung cầu mới đạt hiệu quả.

  • Price (Giá cả)

Giá luôn là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định hành vi mua bán của người tiêu dùng. Doanh nghiệp cần định giá đúng và chuẩn. Trong Marketing Mix giá luôn là yếu tố cần đặc biệt lưu ý. Giá như thế nào là phù hợp để người tiêu dùng đón nhận vui vẻ? Từ trước đến nay giá luôn là yếu tố vô cùng nhạy cảm. Chúng thậm chí còn quyết định đến sự tồn tại của sản phẩm.

  • Place (Phân phối)

Khi có sản phẩm rồi thì doanh nghiệp cần xác định hệ thống phân phối ở đâu để giúp khách hàng mua và sử dụng dễ dàng? Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần có kinh nghiệm và tầm nhìn sâu rộng về thị trường. Đa phần, doanh nghiệp sẽ ứng dụng các chiến lược phân phối gồm:

  • Chuyển nhượng quyề
  • Phân phối rộng khắp
  • Phân phối độc quyền
  • Phân phối sàng lọc.

Doanh nghiệp cần biết rõ đối tượng khách hàng của mình ở đâu? Thói quen mua sắm ra sao? Họ hay mua theo kênh nào? Làm sao để tiếp cận được với khách hàng?…. Nếu bạn có thể trả lời được những câu hỏi trên thì bạn mới đưa ra được hệ thống phân phối hiệu quả.

  • Promotion (xúc tiến thương mại)

Trong thời buổi kinh tế hiện đại, đây là hoạt động không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Hoạt động này bao gồm:

  • Tổ chức bán hàng
  • Quan hệ công chúng
  • Quảng cáo
  • Tiếp thị.
Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Sản Phẩm Trong Marketing
Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Sản Phẩm Trong Marketing

II. NỘI DUNG CỦA CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM

1. Khái niệm

1.1. Sản phẩm

Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Sản Phẩm Trong Marketing sản phẩm là những yếu tố có thể thoả mãn nhu cầu, ước muốn, được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng. Nó có thể là những vật thể, dịch vụ, những tổ chức, những ý nghĩ,….. Sản phẩm tập hợp những đặc tính và thuộc tính mà nhà sản xuất thiết kế nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Nói cách khác sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể đưa vào một thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, sự chấp nhận, sử dụng hoặc tiêu thụ, có khả năng thỏa mãn được một ước muốn hay một nhu cầu.

1.2. Chiến lược sản phẩm

  • Là tổng hợp các quyết định về triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm với điều kiện thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng cũng như đảm bảo các mục tiêu Marketing của doanh nghiệp.
  • Sản phẩm là công cụ cạnh tranh cốt lõi và bền vững nhất của doanh nghiệp. Chiến lược sản phẩm cũng là cơ sở để xây dựng chiến lược giá, phân phối và xúc tiến hỗ hợp.
  • Sản phẩm là vũ khí cạnh tranh cốt lõi, có tác động bền vững và lâu dài nhất trong Marketing – Mix. Vì vậy, chiến lược sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Các quyết định liên quan đến sản phẩm

2.1. Quyết định liên quan đến danh mục và chủng loại sản phẩm

2.1.1. Danh mục sản phẩm

Danh mục sản phẩm (product mix): Là tập hợp tất cả các chủng loại sản phẩm và các đơn vị sản phẩm do một người bán cụ thể đem chào bán cho người mua.

Chẳng hạn, danh mục sản phẩm của NEC (Nhật Bản) gồm những sản phẩm truyền thông và máy tính. Danh mục sản phẩm của Kodak (Mỹ) có hai loại chính là sản phẩm thông tin và hình ảnh.

Danh mục sản phẩm của một doanh nghiệp có thể được mô tả bằng chiều rộng, chiều dài, chiều sâu và tính thống nhất của nó.

Chiều rộng danh mục sản phẩm cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu loại sản phẩm. Ví dụ, danh mục sản phẩm của hãng Avon có 4 loại sản phẩm: mỹ phẩm, đồ nữ trang, thời trang và hàng gia dụng.

Chiều dài danh mục sản phẩm là tổng số mặt hàng có trong tất cả các loại sản phẩm của doanh nghiệp, được tập hợp theo từng loại sản phẩm khác nhau. Chiều sâu danh mục sản phẩm biểu thị số lượng những mặt hàng khác nhau có trong từng nhãn hiệu của từng loại sản phẩm của danh mục sản phẩm.

Tính đồng nhất của danh mục sản phẩm thể hiện mối quan hệ mật thiết đến mức độ nào giữa các loại sản phẩm có trong danh mục sản phẩm xét theo cách sử dụng cuối cùng, các công nghệ sản xuất, các hệ thống phân phối, giá cả hay các mặt liên quan khác. Những loại sản phẩm có tính đồng nhất thấp thì chúng có những công dụng khác nhau đối với người mua.

2.1.2. Chủng loại sản phẩm

Chủng loại sản phẩm (product line): là một nhóm những sản phẩm có liên hệ mật thiết với nhau, hoặc vì chúng thực hiện một chức năng tương tự, được bán cho cùng một nhóm khách hàng, được đưa vào thị trường theo cùng những kênh phân phối như nhau, hay được xếp chung một mức giá bán nào đó,….

Quyết định về bề rộng của chủng loại sản phẩm gồm có: quyết định phát triển, quyết định bổ sung, quyết định hạn chế và quyết định hiện đại hóa.

Bề rộng của chủng loại sản phẩm phụ thuộc :

  • Yêu cầu của thị trường cạnh tranh
  • Khả năng sản xuất của công ty
  • Khả năng sinh lãi từ từng đơn vị sản phẩm
  • Mục tiêu của công ty.

2.2. Quyết định liên quan đến bao bì

Bao bì là vật dụng được thiết kế và sản xuất để chứa sản phẩm. Nó là một yếu tố ngày càng trở nên quan trọng của sản phẩm do đó việc lựa chọn bao bì cũng là một quyết định quan trọng của Marketing.

Việc đóng gói bao bì sản phẩm nhằm bảo vệ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyên chở, bán hàng, mua hàng, tiêu dùng và dễ dàng bảo quản sản phẩm.

2.3. Quyết định về nhãn hiệu

Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để phân biệt chủng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nó có thể là một từ ngữ, hình ảnh, hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

Vai trò: ghi dấu sản phẩm hay dịch vụ qua tên gọi, hình ảnh, thuật ngữ, biểu tượng hay thiết kế như một sự phối hợp của các yếu tố trên  nhận dạng sản phẩm/ dịch vụ của một nhà sản xuất và phân biệt với các thương hiệu đối thủ cạnh tranh.

Chức năng:

  • Chức năng chuyên biệt: nhãn hiệu phản ánh hình dáng độc nhất các đặc trưng thương hiệu.

Ví dụ: Vinamilk và Dutch Lady (màu xanh da trời, trắng, xanh lá cây chủ đạo, nguyên chất 100%, hình ảnh bò sữa đồng cỏ,…

  • Chức năng dễ phân biệt: khi nhãn hiệu là điểm duy nhất giúp người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm, kiểu dáng bên ngoài, màu sắc tương tự nhau.

Ví dụ: Trà xanh không độ, trà xanh C2,…

  • Chức năng cá thể hóa: thương hiệu có thể diễn đạt được nét độc đáo trong tính cách của người tiêu dùng.

Ví dụ: Pepsi (năng động- tôi có thể),…

  • Chức năng tạo sự thích thú: người tiêu dùng cảm thấy thích thú khi được chọn lựa sản phẩm trong một nơi trưng bày nhiều nhãn hiệu.

Ví dụ: trong siêu thị, hội chợ,….

2.4. Quyết định liên quan đến chất lượng

Khái niệm: Chất lượng sản phẩm theo thị trường là sự phù hợp với mục đích và yêu cầu của người sử dụng đề ra, mong muốn trên thị trường. Quan niệm này có thể xuất phát từ giá cả (những sản phẩm ở mức giá mà khách hàng có thể chấp nhận được), xuất phát từ cạnh tranh (cung cấp những đặc điểm, tính năng dịch vụ mà đối thủ không có).

Những thành phần tạo nên chất lượng sản phẩm:

  • Hình thức thẩm mỹ của sản phẩm như là cách bài trí màu sắc, hình dạng, kích thước, đường nét của sản phẩm có gây ấn tượng cho khách hàng hay không.
  • Những thuộc tính về chức năng tác dụng của sản phẩm: hay còn gọi là tính năng mà sản phẩm đem lại.
  • Tuổi thọ sản phẩm: thể hiện ở khả năng giữ được tính năng tác dụng trong những điều kiện hoạt động bình thường trong thời gian cụ thể.
  • Mức độ tin cậy của sản phẩm: là khả năng hoạt động đúng, chính xác như thiết kế đã đề ra.
  • Ngoài ra còn có sự tiện dụng, mức độ an toàn và mức độ gây ô nhiễm môi trường của sản phẩm.

2.5. Quyết định về dịch vụ đối với khách hàng

  • Cho hưởng tín dụng: mua trả góp
  • Dịch vụ sau bán (lắp ráp, hiệu chỉnh sản phẩm, HDSD,…)
  • Bảo hành: sửa chữa không mất tiền, đổi lại sản phẩm
  • Cho thử miễn phí: xài thử
  • Điều kiện giao hàng: giao tại nhà hay tại cửa hàng.

3. Chu kì sống của sản phẩm

Hình 1. Chu kì sống của sản phẩm

Hình 1. Chu kì sống của sản phẩm
Hình 1. Chu kì sống của sản phẩm

3.1. Giai đoạn 1: Tung sản phẩm ra thị trường

Đây là giai đoạn đầu tiên sản phẩm đến được với công chúng, các doanh nghiệp cần đầu tư về mặt ngân sách, công sức để làm cho sản phẩm có thể tiếp cận với người dùng càng nhanh càng tốt. Mặc dù doanh thu mang về ở giai đoạn này chưa đạt, chưa ổn định.

Đặc biệt cần xây dựng được các chiến lược Marketing, làm cách nào để hoàn thiện sản phẩm thông qua những ý kiến phản hồi và đóng góp của khách hàng. Bên cạnh đó, các hoạt động khác cũng cần được quan tâm để hỗ trợ sản phẩm. Chẳng hạn như hoạt động xây dựng kênh phân phối, hoạt động xúc tiến (khuyến mại, quảng cáo, PR,…).

3.2. Giai đoạn 2: Phát triển

Trong giai đoạn này, sản phẩm đã có số lượng gia tăng do được đã được thị trường chấp nhận. Cũng từ đây, sản phẩm sẽ xuất hiện các đối thủ cạnh tranh, sao chép mô hình và thậm chí là cả về sản phẩm.

  • Về chiến lược sản phẩm: Cần cung cấp thêm nhiều dịch vụ đi kèm, đặc biệt là phát triển thêm chủng loại sản phẩm để gia tăng sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Chú trọng đến việc huấn luyện, hướng dẫn lực lượng bán hàng để ưu tiên đầu tư về dịch vụ khách hàng.
  • Về giá thành: Các doanh nghiệp có thể xem xét lại giá thành của sản phẩm. Đẩy mạnh việc tiêu thụ bằng việc giảm giá, khuyến mãi hoặc tăng lợi nhuận bằng cách giữ nguyên giá.
  • Về phân phối: Nên đầu tư phát triển kênh phân phối và các hoạt động xúc tiến trong từng kênh phân phối.
  • Về xúc tiến: Đầu tư vào hoạt động quảng cáo thương hiệu, nâng cao nhận thức thương hiệu, mức độ uy tín cho sản phẩm.

3.3. Giai đoạn 3: Chín muồi

Giai đoạn chín muồi cũng là giai đoạn mà doanh thu sản phẩm đạt ở mức tối đa. Thế nhưng, do thị trường bão hòa nên nó sẽ tăng với tốc độ rất chậm. Do đó, ở giai đoạn này, doanh nghiệp cần cân nhắc cải tiến sản phẩm, thu hẹp các chủng loại đi kèm và tập trung vào việc nâng cao chất lượng , đổi mới bao bì, cập nhật tính năng,… làm cơ sở cho các phương án thay thế ở tương lai.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nên đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến nhắm vào những khách hàng mới, phân khúc thị trường mới, vị trí địa lý mới,… và củng cố lại hệ thống kênh phân phối sản phẩm.

3.4. Giai đoạn 4: Suy thoái

Trong vòng đời sản phẩm, suy thoái là giai đoạn cuối cùng. Tại đây, doanh thu và lượng tiêu thụ sản phẩm giảm một cách đáng kể và nhanh chóng. Thế nhưng, đó cũng là thời điểm tuyệt vời để các thương hiệu tung ra thị trường những sản phẩm mới, bắt đầu một vòng đời mới cho sản phẩm. Thực hiện các chiến lược Sales để tiêu thụ sản phẩm còn tồn kho.

4. Chiến lược sản phẩm mới

4.1. Khái niệm sản phẩm mới

Sản phẩm mới là sản phẩm được một số khách hàng tiềm năng cảm nhận như mới. Nó bao gồm sản phẩm mới hoàn toàn, sản phẩm cải tiến, sản phẩm mới bắt chước.

4.2. Các hình thức sản phẩm mới

Booz, Allen và Hamilton đã phát hiện ra sáu loại sản phẩm mới theo hai góc độ mới với doanh nghiệp và mới với thị trường. Bao gồm 6 hình thức sau:

  • Mới đối với thế giới: sản phẩm đầu tiên có mặt trên thế giới
  • Thêm dòng sản phẩm mới: sản phẩm này không mới với thị trường nhưng nó mới với doanh nghiệp
  • Bổ sung dòng sản phẩm hiện có: các sản phẩm doanh nghiệp bổ sung vào dòng sản phẩm hiện có của doanh nghiệp
  • Cả tiến lại sản phẩm hiện có: cải tiến, bổ sung thêm vào các chủng loại hiện có của doanh nghiệp
  • Định vị lại: sản phẩm doanh nghiệp muốn định vị lại chức năng của nó trên thị trường
  • Giảm chi phí: thay đổi thiết kế nhưng cùng chức năng và chi phí thấp.

4.3.Các sáng kiến sáng tạo sản phẩm mới

Các sáng kiến sáng tạo sản phẩm mới xuất phát từ bên trong thị trường:

  • Sáng kiến dựa vào sự biến điệu
  • Sáng kiến dựa vào kích cỡ
  • Sáng kiến dựa vào bao bì
  • Sáng kiến dựa vào thiết kế
  • Sáng kiến dựa vào phát triển các thành phần bổ sung.

Các sáng kiến sáng tạo sản phẩm mới xuất phát từ bên ngoài thị trường.

4.4 Quy trình phát triển sản phẩm mới

Hình 2. Sơ đồ các giai đoạn chính của quy trình phát triển sản phẩm mới

Hình 2. Sơ đồ các giai đoạn chính của quy trình phát triển sản phẩm mới
Hình 2. Sơ đồ các giai đoạn chính của quy trình phát triển sản phẩm mới
  • Tìm ra ý tưởng mới

Mục đích của giai đoạn này là tìm ra những ý tưởng về sản phẩm mới càng nhiều càng tốt. Những ý tưởng đó có thể xuất phát từ khách hàng, từ những chuyến đi nơi này nơi khác, ừ quan sát đối thủ cạnh tranh,….

Ví dụ: Sony Walkman = thích nghe nhạc + nghe nhạc trong khi di chuyển

  • Chọn lọc và đánh giá ý tưởng mới

Thông thường doanh nghiệp rất đắn đo giữa nhiều ý tưởng mới. Ý tưởng nào sẽ phù hợp nhất với chiến lược kinh doanh, với tiềm năng của doanh nghiệp, nó có phù hợp với nhu cầu thị trường không? Khả năng sinh lời như thế nào? Vd: du lịch không gian,…

  • Phát triển và thử nghiệm khái niệm

Chuyển đạt một ý tưởng thành những ngôn từ để khách hàng hiểu (mô tả kiểu dáng, màu sắc, cỡ khổ, mùi vị, tính năng sử dụng và giá trị).

Ví dụ: một loai bột thêm vào sữa để tăng hương vị và mức độ dinh dưỡng các khái niệm sau:

  • Điểm tâm nhanh, bổ dưỡng hàng ngày, không tốn thời gian sửa soạn
  • Thức uống dặm nhanh cho trẻ em hàng ngày
  • Thử nghiệm khái niệm sản phẩm ở nhóm khách hàng thích hợp mà công ty đang muốn hướng đến bằng các câu hỏi thích hợp.
    • Hoạch định chiến lược Marketing
  • Mô tả quy mô, cơ cấu, hành vi của thị trường mục tiêu, dự kiến định vị và bán sản phẩm, thị phần và mức lợi nhuận mong đợi trong vài năm đầu.
  • Dự kiến giá sản phẩm, chiến lược phân phối và kinh phí marketing cho năm đầu tiên.
  • Trình bày chi tiêu mức tiêu thụ và lợi nhuận lâu dài và chiến lược Marketing mix theo thời gian.
    • Phân tích về mặt kinh doanh
  • Ước lượng doanh số: nên khảo sát quá trình bán của sản phẩm tương tự và cần điều tra ý kiến của thị trường.
  • Ước lượng doanh số tối thiểu và tối đa để biết được mức rủi ro. Việc tiên liệu doanh số tùy thuộc khá nhiều vào loại sản phẩm (mua một lần, mua không thường xuyên hay mua thường xuyên…).
  • Ước tính chi phí và mức lời.
    • Phát triển sản phẩm mới

Phát triển sản phẩm và thương hiệu

  • Sau khi phân tích kinh doanh, biến sản phẩm trên bản vẽ, mô hình phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu cụ thể.
  • Cần có sự phối hợp giữa marketing, kĩ thuật phát triển các thuộc tính chức năng (sản phẩm) và thuộc tính tâm lý xây dựng thương hiệu cụ thể thỏa mãn nhu cầu chức năng và tâm lý cho khách hàng mục tiêu.
    • Thử nghiệm trên thị trường
  • Xem xét các phản ứng và tiềm năng của thị trường – mức độ chấp nhận, mua hàng, sử dụng của người tiêu dùng, của các kênh phân phối.
  • Không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện bước này vì chi phí khá tốn kém.
    • Thương mại hóa sản phẩm

Khi thương mại hóa sản phẩm cần phải xác định:

  • Khu vực: tùy thuộc vào nguồn lực công ty và tình hình cạnh tranh trên thị trường.
  • Thời gian:
  • Tiên phong: lợi thế đi đầu, tuy nhiên rủi ro cao.
  • Tung sản phẩm song song với đối thủ: hai công ty cùng nghiên cứu và đưa sản phẩm ra thị trường cạnh tranh cao, tuy nhiên được khách hàng chú ý hơn.
  • Tung sản phẩm ra sau: mất lợi thế tiên phong, tuy nhiên có thể tránh được rủi ro mà công ty trước mắc phải.

Bài viết trên đây là toàn bộ Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Sản Phẩm Trong Marketing với những nội dung hoàn toàn xuất sắc mà mình đã liệt kê và đồng thời triển khai đến cho các bạn cùng xem và theo dõi. Chúc tất cả các bạn xem được bài viết này nhanh chóng cập nhật thêm được những thông tin hữu ích để triển khai tốt bài khoá luận của mình. Ngoài ra, hiện nay bên mình còn có cả dịch vụ nhận làm khoá luận với đa dạng các đề tài phổ biến khác nhau, bạn có biết rằng chúng tôi đã nhận viết thuê bài khoá luận cho hàng loạt sinh viên và đã đậu tốt nghiệp… Cho nên, nếu như bạn đang có nhu cầu cần làm bài khoá luận thì đừng đắn đo suy nghĩ nữa mà hãy tìm đến ngay dịch vụ thuê viết khoá luận của chúng tôi qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được tư vấn báo giá làm bài trọn gói và hỗ trợ cho các bạn từ A đến Z nhé.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*